Các sai sót phổ biến khi doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN

1- Thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1- Về hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN:

+ Khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN đối với DN có giao dịch liên kết theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP như:

Không khai, nộp Phụ lục thông tin về quan hệ GDLK kèm theo Tờ khai quyết toán thuế. Không khai thông tin các chỉ tiêu để xác định chi phí lãi vay được trừ trong kỳ tính thuế trên Phụ lục I.

+ Xác định chi phí lãi vay phải loại trừ đối với DN có GDLK không đúng quy định tại khoản 3 Điều 16.

+ Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN không đảm bảo các quy định theo Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC, như:

– Khai không đúng chỉ tiêu miễn, giảm trên Tờ khai quyết toán thuế đ/v số thuế TNDN được giảm 30% theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 và không khai, nộp Phụ lục thuế TNDN được giảm kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.

– Không khai riêng giá vốn của đất chuyển nhượng và chi phí ĐTXD kết cấu hạ tầng đ/v hoạt động KD BĐS theo biểu mẫu hồ sơ Quyết toán thuế.

– Tờ khai quyết toán thuế TNDN có xác định chỉ tiêu miễn thuế TNDN nhưng không khai nộp Phụ lục xác định ưu đãi kèm theo Tờ khai quyết toán.

+ Khai quyết toán thuế TNDN năm 2021 xác định được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp theo Nghị định 92/2021 nhưng doanh thu năm 2021 không giảm so với doanh thu 2019.

sai sót khi quyết toán thuế TNDN

1.2- Về kê khai chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

– Chưa loại trừ các khoản chi phí không liên quan đến hoạt động SXKD; chi phí khấu hao vượt mức quy định khi quyết toán thuế TNDN, không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Chưa điều chỉnh tăng thu nhập chịu thuế TNDN đ/v các khoản công nợ phải trả nhưng không xác định được chủ nợ và không có nghĩa vụ phải trả, không đúng quy định tại điểm 11, Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

– Xác định chi phí dở dang cuối kỳ chưa có cơ sở, chưa đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí với doanh thu.

– Chưa xác định và chưa loại trừ chi phí lãi vay không được trừ đối với GDLK theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020.

– Chưa loại trừ chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động nhưng đến hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chưa chi trả theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015.

– Khấu trừ thuế GTGT đối với HHDV mua vào không phục vụ cho hoạt đông SXKD, không đúng quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Xác định giá tính thuế GTGT đ/v hoạt động chuyển nhượng BĐS theo giá đất trúng đấu giá và giá hợp đồng chuyển nhượng làm giảm số thuế GTGT đầu ra, không đúng quy định tại Điểm a.2 khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013.

– Chưa xuất hóa đơn và khai thuế GTGT đối với số tiền khách hàng thanh toán theo tiến độ hợp đồng, không đúng quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013./.

Dịch Vụ Kế Toán Bắc Ninh hân hạnh được hỗ trợ quý khách./.

Tin liên quan